Thực đơn
Sói_đỏ Tiến hóa và phân loại họcSói đó có nguồn gốc từ hậu Pleistocen, và có quan hệ gần gũi với chó rừng hơn là sói.[6] Một giả thuyết cho rằng sói đỏ trở thành những động vật xã hội khi thích nghi sống chung với hổ và báo hoa mai Ấn Độ.[7]
George Gaylord Simpson xếp sói đỏ trong phân họ Symocyoninae cùng với chó hoang châu Phi và chó lông rậm vì chúng có chung đặc điểm giải phẫu học. Nhiềi người nghi vấn về phân loại của ông do cho rằng các đặc điểm chung này là do tiến hóa hội tụ. Juliet Clutton-Brock đã kết tuận từ việc so sánh hình thái, tập tính và sinh thái của 39 loài trong họ Chó ngoại trừ hộp sọ và cách mọc răng, sói đỏ giống với các loài trong các chi Canis, Dusicyon và Vulpes/Alopex hơn là chó hoang châu Phi và chó lông rậm.[6] Một nghiên cứu so sánh giữa sói đỏ và các loài khác trong họ Chó về mtDNA năm 1997 cho thấy sói đỏ tách nhánh tiến hóa từ dòng Lupus lupus trước khi chó rừng lông đen và chó rừng lông vàng tác nhánh, vào khoảng vài triệu năm trước khi thuần hóa chó.[8]
Phân loài | Tác giả | Miêu tả | Phân bố | Đồng nghĩa |
---|---|---|---|---|
Sói đỏ miền đông[9] hay sói đỏ Ussuri[10] Cuon a. alpinus | Pallas, 1811 | Đây là một phân loài lớn nhất có mặt dài và hẹp với hộp sọ dài trung bình 189 mm.[10] | Viễn đông Nga, Trung Quốc, Ấn Độ, Nepal, Sikkim, Bhutan, Tây Tạng, Mông Cổ, Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, Java và Indonesia | adustus (Pocock, 1941) antiquus (Matthew và Granger, 1923) |
†Sói đỏ Hậu Pleistocen Cuon a. europaeus | Bourguignat, 1875 | Dạng đầu tiên tiến hóa, răng bén[11] | Cộng hòa Séc, Hungary, Áo, Thụy Sĩ và Côte d'Azur | |
†Sói đỏ Trung Pleistocen muộn Cuon a. fossilis | Nehring, 1890 | Có dạng trung bình giữa Cuon a. priscus và Cuon a. europaeus[11] | Heppenloch, Đức | |
Sói đỏ miền tây[9] hay Sói đỏ Thiên Sơn[12] Cuon a. hesperius | Afanasjev và Zolotarev, 1935 | Một phân loài nhỏ, chúng có mặt rộng, ngắn và hộp sọ dài trung bình 180 mm.[12] | Transoxiana, Đông Nga và Trung Quốc | jason (Pocock, 1936) |
†Sói đỏ Trung Pleistocen sớm Cuon a. priscus | Thenius, 1954 | |||
Sói đỏ Sumatra Cuon a. sumatrensis | Hardwicke, 1821 | Một phân loài nhỏ, dài 60 cm (2 ft), và khi đứng cao 360 mm (14 in) tính đến vai.[13] | Sumatra và Indonesia |
Thực đơn
Sói_đỏ Tiến hóa và phân loại họcLiên quan
Sói đỏ Sói đỏ Bắc Mỹ Sói đồng cỏ Sóc đỏ Sói đội lốt cừu Sói đen Sói đảo Vancouver Sói đen Florida Sóc đỏ Nam Amazon Sói đài nguyên AlaskaTài liệu tham khảo
WikiPedia: Sói_đỏ //www.amazon.com/dp/B0007DU2IU http://www.lioncrusher.com/animal.asp?animal=14 http://www.wildwatch.com/sightings/tiger-chasing-w... http://www.departments.bucknell.edu/biology/resour... //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/11975336 http://www.ias.ac.in/jarch/currsci/69/00000951.pdf http://www.cuon.net/dholes/ http://www.vncreatures.net/chitiet.php?page=1&loai... http://www.archive.org/stream/PocockMammalia2 http://www.archive.org/stream/dogsjackalswolve00mi...